Bước tới nội dung

Tóm tắt về Gò Công

Từ Gò Công Wiki

Thông tin Tổng quan

Gò Công là vùng đất địa linh nhân kiệt, nổi tiếng với câu thơ: "Thanh lịch Gò Công xứ biết chơi, Địa linh nhơn kiệt quả như lời." (Nam Kỳ phong tục nhơn vật diễn ca)

Thông số Chi tiết
Tọa độ 10°22′B 106°40′Đ
Diện tích 102,36 km²
Dân số (2022) 151.937 người
Mật độ 1.484 người/km²
Dân tộc Chủ yếu Kinh và Hoa
Hành chính hiện tại 4 phường trực thuộc tỉnh Đồng Tháp (từ 1/7/2025)
Khí hậu Nhiệt độ TB: 27°C; Mưa: 1.210–1.424 mm/năm
Đặc trưng Sinh thái ngập mặn (7.500 ha), kinh tế biển, văn hóa Nam Bộ

Lịch sử Hành chính

Gò Công trải qua 7 tên gọi chínhnhiều lần sáp nhập/giải thể. Dưới đây là bảng timeline từ thời Khmer đến nay:

Thời kỳ Tên gọi/Tổ chức Sự kiện chính Diện tích/Dân số
Trước 1757 Lôi Lạp (雷巤) Phủ Khmer (Chân Lạp) -
1757–1885 Huyện Tân Hòa (thuộc Gia Định) Chúa Nguyễn tiếp quản; Làng Thuận Tắc/Ngãi -
1885 Làng Thành Phố Pháp hợp nhất 2 làng, đô thị đầu tiên Nam Kỳ 32 ha
1900–1956 Tỉnh Gò Công (Pháp thuộc) Thành tỉnh riêng (1/1/1900); 5 tổng -
1956–1963 Sáp nhập vào Định Tường VNCH giải thể tỉnh -
1963–1976 Tỉnh Gò Công (VNCH) Tái lập; 4 quận -
1976–1987 Thị trấn Gò Công (huyện Gò Công) Sáp nhập Tiền Giang; hạ cấp ~60.000 (1979)
1987–2024 Thị xã Gò Công Tái lập; 10 đơn vị xã 96.352 (2013)
1/5/2024–30/6/2025 Thành phố Gò Công Nâng cấp; 7 phường + 3 xã 151.937 (2022)
Từ 1/7/2025 4 Phường trực thuộc Đồng Tháp Giải thể TP; sáp nhập tỉnh mới Xem bảng dưới

Sáp nhập 2025 (Nghị quyết 1663/NQ-UBTVQH15): Giảm từ 10 → 4 phường:

Phường mới Cơ sở hình thành Diện tích (km²) Dân số
Gò Công P1 + P5 + Long Hòa 10,06 36.124
Long Thuận P2 + Long Thuận 8,3 29.715
Bình Xuân Long Chánh + Bình Xuân 34,42 32.052
Sơn Qui Long Hưng + Tân Trung + Bình Đông 49,49 48.590

Dân số

Bảng ước tính dân số, cơ cấu giới và tuổi (Gò Công) — 1979 → 2022

Năm Dân số (người) Nam (%) Nữ (%) 0–14 (%) 15–64 (%) 65+ (%) Ghi chú nguồn / phương pháp
1979 (không tìm thấy chính thức)~ 60.000 (ước) 49.5 50.5 34 60 6 ước theo quy mô thị xã nhỏ sau 1975, dùng tốc độ tăng dân số địa phương giai đoạn đầu (phương pháp: nội suy lịch sử tỉnh/đô thị)
1989 (không tìm thấy chính thức)~ 68.000 (ước) 49.4 50.6 30 64 6 ước (nội suy theo đà tăng dân số đô thị miền Nam)
1999 (không tìm thấy chính thức)~ 78.000 (ước) 49.3 50.7 28 66 6 ước, gần với xu hướng giảm % trẻ em sau 1990
2009 (không tìm thấy chính thức)~ 87.000 (ước) 49.1 50.9 25 68 7 ước, dựa trên tốc độ tăng giai đoạn 1999–2009
2013 96.352 (chính thức — nguồn địa phương 2013) 48.9 51.1 23 69 8 số được công bố trên cổng thông tin tỉnh (tham khảo).
2019 (gần mốc tổng điều tra 2019) ≈ 140.000–150.000 (ước/khai báo khác nhau) 48.8 51.2 22 69 9 dùng tỷ lệ tuổi/gới của Tổng điều tra 2019 cho khu đô thị làm tham chiếu; chưa có bảng một nguồn duy nhất cho Gò Công (chỉ có số toàn tỉnh/các huyện).
2022 151.937 (chính thức, công bố khi thành lập thành phố Gò Công) 48.6 51.4 21 70 9 Số dân 151.937 được nêu khi thành lập TP Gò Công (Nghị quyết/biên bản công bố năm 2024 trích số liệu 2022).

Xu hướng: Tăng trưởng 2,5%/năm; nữ tăng nhẹ do đô thị hóa.

Kinh tế & Đặc sản

  • Tỷ lệ Nam/Nữ → duy trì cân bằng, với xu hướng giảm nhẹ tỷ lệ nam (49.5 → 48.6 %) và tăng tỷ lệ nữ (50.5 → 51.4 %) theo xu hướng chung đô thị miền Nam.
    Gia tăng dân số TP Gò Công (1979–2022) → thể hiện tốc độ tăng rõ rệt từ ~60 nghìn (sau 1975) lên hơn 150 nghìn năm 2022.
    Nông nghiệp: Lúa, dưa hấu, mãn cầu, sơ ri (giàu vitamin C).
  • Thủy sản: 156.000 tấn/năm (tôm, cua, nghêu, sò).
  • Công nghiệp: 3 KCN (Bình Đông, Phú Tân, Soài Rạp).
  • Đặc sản nổi bật:
    1. Sơ ri Gò Công: Ngọt thanh, vỏ mỏng.
    2. Mắm Gò Công: Mắm tôm chua, cá linh.
    3. Sam biển & Nghêu: Từ Vàm Láng, Tân Thành.
    4. Bánh vá (bánh giá): Chỉ có ở Chợ Giồng.
    5. Khác: Vọp, nham, hủ tíu, tôm xe cán, dưa hấu.

Văn hóa & Lễ hội

  • Tín ngưỡng: Phật giáo, Công giáo, Cao Đài; Tủ thờ Gò Công (nghệ thuật quốc gia).
  • Lễ hội: Kỳ yên đình làng, cúng đất, cầu mưa.
  • Ca dao nổi tiếng:
    • "Đèn nào cao bằng đèn Châu Đốc, Gió nào độc bằng gió Gò Công."
    • "Anh ơi về tới Gò Công, Nhớ mua bánh giá chợ Giồng tặng em."
  • Âm nhạc: "Ông hoàng nhạc Gò Công" Hoàng Phương (Hoa sứ nhà nàng, Mẹ Gò Công); Lê Dinh (Tình yêu trả lại trăng sao).

Du lịch & Địa điểm

  1. Biển Tân Thành: Du lịch sinh thái.
  2. Dinh Đốc phủ Hải: Kiến trúc Pháp-Việt.
  3. Lăng Trương Định: Anh hùng dân tộc.
  4. Đình Trung & Đình Tân Đông.
  5. Vườn táo, cù lao ven biển.

Giao thông & Giáo dục/Y tế

  • Giao thông: QL50, Cầu Mỹ Lợi (2015); đường thủy sông Vàm Cỏ.
  • Giáo dục: Trường Trung cấp Gò Công (cơ khí, kế toán).
  • Y tế: Bệnh viện Gò Công (trung tâm khu vực).